KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2019-2020
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2019-2020
NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2019 -2020
1. Đội ngũ CBGV
- Tổng số CBGV- NV : 31
Trong đó : + CBQL : 02; GV: 25 ;KT: 01
+ GV hợp đồng 01; NVHĐ: 01.BV:01
+ Đảng viên: 17
+ Đại học: 27
+ Cao đẳng: 01
Có 100% đạt chuẩn, có 27 đ/c đạt trên chuẩn chiếm tỉ lệ 96,3%.
- Năm học 2019 – 2020 có 12 lớp giảm so với năm học trước 1lớp.
Số học sinh: 494; giảm so với năm học trước : 28 HS
- Nhìn chung các em chăm ngoan chịu khó học tập và rèn luyện, hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học phường rất quan tâm, luôn tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ nhà trường và các em học sinh .
* Những thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Đảng uỷ và chính quyền và nhân dân địa phương trong công tác dạy và học cũng như bổ sung cơ sở vật chất trong nhà trường do đó nhà trường có đủ phòng học, cảnh quan nhà trường khang trang, sạch đẹp. Các trang thiết bị dạy học từng bước được trang bị .
- Đội ngũ giáo viên hầu hết đều được đào tạo chính quy, nhiệt tình trong giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, yêu nghề, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ do đó thực hiện công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh đạt nhiều kết quả.
- Chất lượng học sinh giỏi được duy trì, liên tục có học sinh giỏi cấp Tỉnh đặc biệt ở các bộ môn : GDCD, Sử, Địa…
- Các tổ chức đoàn thể trong xã, phụ huynh HS, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh có sự phối kết hợp khá chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh, và góp phần cải tạo khuôn viên trường học, bổ sung cơ sở vật chất hỗ trợ nhà trường phục vụ cho việc học tập của con em.
* Những khó khăn.
- Cơ cấu giáo viên bộ môn vẫn chưa đảm bảo nên còn giáo viên dạy trái ban thiếu giáo viên môn Sinh
- Còn một bộ phận học sinh chưa ngoan, chưa chăm chỉ trong học tập.
- Nhận thức về công tác XHHGD của một bộ phận nhân dân chưa cao. Vẫn còn một bộ phận không nhỏ phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, còn phó mặc, ỷ lại nhà trường.
- Đa số CBGV nhà ở xa trường, việc đi lại còn khó khăn
III. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2019 -2020
I. Nhiêm vụ cụ thể, các giải pháp thực hiện:
1.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
- Thực hiện quy mô trường lớp: Có 12 lớp với số học sinh là 494 học sinh
Trong đó
Khối 6 : 03lớp, 120 HS, bình quân HS/lớp: 40 HS/lớp
Khối 7 : 03 lớp, 136 HS, bình quân HS/lớp: 45 HS/lớp
Khối 8 : 03.lớp, 118HS, bình quân HS/lớp: 39HS/lớp
Khối 9 : 03 lớp, 120 HS, bình quân HS/lớp: 40 HS/lớp
- Tuyển sinh đạt 100%
- Phấn đấu duy trì sĩ số đạt 99,6% trở lên
a) Rà soát nội dung trong sách giáo khoa, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu.
b) Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng môn học,các hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại các tiết học trong sách giáo khoa thành một số bài học theo chủ đề, nhằm tiết kiệm thời gian và tạo thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
Quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn được thực hiện theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ GDĐT; việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn phải dựa trên nghiên cứu bài học và đánh giá giờ dạy của giáo viên theo hướng dẫn số 572/HD-SGDĐT ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Sở GDĐT.
2. Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn giáo viên tại PGD và tại trường
3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
1.2 Giáo dục đạo đức:
Chỉ tiêu : Tốt 75 % , Khá đạt 22%, TB 3%, Yếu 0%.
Khối 9 có 95% học sinh trở lên được tham gia lớp đối tượng Đoàn và được kết nạp Đoàn 100%.
Biện pháp:
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đảm bảo vệ sinh môi trường; chú trọng hoàn thiện quy tắc ứng xử văn hoá trong trường học, tích cực xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của đội cờ đỏ, làm tốt nền nếp của chi đội, liên đội
- Duy trì tốt vệ sinh môi trường, nâng cấp khuôn viên đạt yêu cầu Xanh, Sạch, Đẹp.
- Phân công GVCN và học sinh từng lớp đảm nhiệm việc chăm sóc từng khu vực trong khuôn viên nhà trường
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khoá với chủ đề chăm sóc bảo vệ cảnh quan môi trường, công trình công cộng. Chỉ đạo lồng ghép vào trong các tiết giáo dục HĐNGLL, GDKNS. Tăng cường chỉ đạo công tác Đoàn Đội trong đánh giá phong trào thi đua vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân.
- Tăng cường thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mại dâm và phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông, giáo dục quốc phòng an ninh;
- Tiếp tục sử dụng Bộ tài liệu "Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh" từ lớp 2 đến lớp 12 trong giảng dạy ở các nhà trường phổ thông theo Kế hoạch số 121/KH- SGDĐT ngày 17/01/2018 của Giám đốc Sở GDĐT. Lồng ghép, tích hợp nội dung lịch sử Đảng bộ tỉnh, truyền thống cách mạng của tỉnh Thanh Hóa vào môn Lịch sử, môn Giáo dục công dân và các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo Kế hoạch 87-KH/TU ngày 15/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Chú trọng giáo dục, cung cấp những kiến thức về tác hại của ma tuý học đường, phát động phong trào nói không với ma tuý học đường, nhà trường có những pano, áp phích bài trừ tệ nạn xâm nhập học đường, tạo cho các em môi trường học tập an toàn, hoà nhập, không phân biệt đối xử. 100% học sinh kí cam kết không liên quan đến tệ nạn ma tuý.
- Nhà trường tổ chức các hoạt động phong trào văn nghệ, hoạt động thể thao chào mừng các ngày lễ lớn như ngày 20/11, 26/3…. bằng các hoạt động thiết thực. Khuyến khích để các khối lớp học sinh tham gia tích cực, tự giác, nhằm cuốn hút học sinh vào phong trào chung, tạo cho các em hứng thú trong hoạt động tập thể, cuốn hút các em đến trường, đưa các em học sinh vào môi trường tập thể thân thiện.
- Hàng năm tổ chức các hoạt động chăm sóc tôn tạo các di tích lịch sử: Đền Hoàng Minh Tự, Nghè Du Vịnh, tượng đài liệt sỹ; qua đó nâng cao ý thức phấn đấu, giáo dục lòng tự hào, truyền thống tốt đẹp của dân tộc cho mỗi học sinh.
- Sơ kết, tổng kết đánh giá nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời.
1.3 Chất lượng văn hoá:
1.3.1 Chất lượng đại trà:
Chỉ tiêu:Loại Giỏi 16%, Khá 39%, TB trên 42% , Yếu và Kém dưới 3%;
Học lực Tiếng Anh: Loại Giỏi 15%, Khá 30%, TB 41% , Yếu 11%, Kém 3%;
Trang bị kĩ năng sống: 100%
- Chỉ tiêu: Xếp thứ 6/11
Điểm bình quân thi vào lớp 10 THPT
Môn Văn 6,5 đ
Môn Toán 6.0đ
Môn Anh 5.0 đ.
Tỉ lệ thi đỗ vào lớp 10 công lập là 75% trở lên phấn đấu xếp thứ 6/11 trường
- Kết quả khảo sát theo đề của Sở: TB trở lên đạt 75% trở lên xếp thứ 5/11 trường
- Kết quả khảo sát theo đề của phòng : TB đạt 65% trở lên xếp thứ 5/11 trường
- Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: Đạt tỉ lệ TN là 98 % trở lên.
Giao chỉ tiêu từng môn cho các khối lớp
Môn Toán: Giỏi đạt 16% trở lên; Khá đạt 35% trở lên.
Môn Lý: Giỏi đạt 15% trở lên; Khá đạt 35% trở lên.
Môn Hóa: Giỏi đạt 15% trở lên; Khá đạt 40% trở lên.
Môn Sinh : Giỏi đạt 20% trở lên; Khá đạt 40% trở lên.
Môn Ngữ Văn : Giỏi đạt 15% trở lên; Khá đạt 35% trở lên.
Môn Sử : Giỏi đạt 30% trở lên; Khá đạt 50% trở lên.
Môn Địa : Giỏi đạt 30% trở lên; Khá đạt 50% trở lên.
Môn GDCD : Giỏi đạt 25% trở lên; Khá đạt 50% trở lên.
Môn CN: Giỏi đạt 25% trở lên; Khá đạt 60% trở lên.
Môn T.Anh : Giỏi đạt 19% trở lên; Khá đạt 28% trở lên.
Môn Âm nhạc, Mĩ thuật : 100% đạt
* Giải pháp:
- Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
+ Lập kế hoạch cụ thể, sát với đặc điểm tình hình của lớp,
+Thường xuyên nhắc nhở học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện để học sinh có ý thức học tập tốt, chủ động trong học tập.
+ Phối hợp với phụ huynh HS để trao đổi về tình hình học tập, đề nghị phụ huynh tạo điều kiện cho học sinh về thời gian học tập, mua sắm tài liệu, sách, vở, đồ dùng học tập đầy đủ để các em thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình.
- Đối với Đoàn - Đội
+ Tổ chức việc kiểm tra thực hiện nề nếp học tập, đồ dùng học tập trong suốt cả năm học.
- Đối với quản lý nhà trường
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của năm học
+ Lập kế hoạch có chỉ tiêu và giải pháp cho từng nhiệm vụ
+ Tập trung đổi mới công tác quản lí , đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn với các nội dung thiết thực, tập trung đi sâu vào thảo luận biện pháp nhằm đổi mới thực sự cách dạy và cách học tránh hình thức.
- Đối với giáo viên bộ môn :
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ của giáo viên THCS, quy chế chuyên môn, điều lệ trường học
+ Tích cực đổi mới PP giảng dạy, nâng cao chất lượng trong mỗi giờ dạy.
+ Tăng cường ý thức trách nhiệm nghề nghiệp. Thực hiện tốt phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong CB- GV. Mỗi đ/c giáo viên phải tích cực tham gia dự giờ đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm của nhau
+ Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy thêm học thêm, đảm bảo chất lượng, tăng cường kiểm tra việc học bài và làm bài tập ở nhà của học sinh.
1.3.2.Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Chỉ tiêu:
- Học sinh giỏi toàn diện : 79 em trở lên
- Học sinh giỏi cấp TP : 36 giải
- Học sinh giỏi cấp Tỉnh: 1 giải
Giải pháp
Giao cho giáo viên có năng lực, có trách nhiệm và tâm huyết đảm nhiệm công tác bồi dưỡng HSG.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi từ những tuần đầu năm học, tổ trưởng chuyên môn và các đồng chí giáo viên cốt cán bộ môn có trách nhiệm soạn thảo kế hoạch và quyết định chương trình giảng dạy của các khối để bồi dưỡng học sinh giỏi và đồng thời chuẩn bị được tài liệu tham khảo và thiết bị dạy học cần thiết.
- Thường xuyên bám sát vào chương trình, kế hoạch chỉ đạo bồi dưỡng HSG của nhà trường, của Phòng GD.
- Để việc bồi dưỡng học sinh đạt hiệu quả phải có sự hỗ trợ đắc lực của nhà trường, của các tổ chuyên môn, sự đồng tình ủng hộ của ltập thể sư phạm và sự nhiệt tình, quyết liệt của người dạy.
- Ban giám hiệu nhà trường có sự bố trí thời gian hợp lý cho GV trực tiếp dạy bồi dưỡng đội tuyển HSG, thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ giáo án, thời khóa biểu, nề nếp dạy và học....của các lớp bồi dưỡng.
- Ban giám hiệu tổ chức giao ban đánh giá sau mỗi kỳ thi học sinh giỏi.
- Phát động phong trào tự học tự bồi dưỡng, tìm hiểu để nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và đó là một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý.
- Bố trí thời gian hợp lí cho GV làm công tác bồi dưỡng, động viên, khuyến khích giáo viên phát huy tinh thần trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Hai tổ chuyên môn xây dựng nội dung sinh hoạt sát, đúng với nhiệm vụ trọng tâm của chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giảm thiểu nội dung hành chính, tăng cường các hoạt động chuyên đề, đúc rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả của sinh hoạt tổ.
- Hội thảo chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi cho đối tượng giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi ở từng bộ môn (giao nhiệm vụ, giao danh sách đội tuyển, định hướng về mục tiêu, cách thức tổ chức, đăng ký các chỉ tiêu, thống nhất về thời gian học, thời khóa biểu, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học....).
- Ban giám hiệu có kế hoạch quản lí tốt công tác bồi dưỡng (Quản lý hồ sơ giáo án, thời gian thực hiện thời khóa biểu, nề nếp dạy và học....của các lớp bồi dưỡng).
Phân công BDHSG như sau:
Khối 9: Môn Toán : đ/c Tuấn ; môn Lí : đ/c Tuyến ; môn Hóa: đ/c Hà; môn Sinh : đ/c Bảy; môn Văn : đ/c P.Lan ; môn Sử : đ/c Phương ; môn Địa : đ/c Sương ; môn GDCD: đ/c Yến ; môn T.Anh: đ/c Huế
Khối 8: Môn Toán : đ/c Hiền ; môn Lí : đ/c Tuyến ; môn Hóa: đ/c Hà; môn Sinh : đ/c Bảy; môn Văn : đ/c Bình ; môn Sử : đ/c Phương ; môn Địa : đ/c Lan A; môn GDCD: đ/c Yến ; môn T.Anh: đ/c Hậu.
Khối 7: Môn Toán : đ/c LLan ;môn Văn: đ/c Hương; môn T.Anh: đ/c Lan B.
Khối 6: Môn Toán : đ/c Hằng ;môn Văn: đ/c Ngà; môn T.Anh: đ/c Hậu
+ Phụ đạo nâng bậc học sinh yếu kém:
Chỉ tiêu:
- Thực hiện tốt công tác phụ đạo học sinh yếu kém theo hướng dẫn của ngành
- Giảm dần số học sinh yếu kém qua các kì khảo sát để số học sinh yếu kém cuối năm xuống dưới 3 %.
- Xóa bỏ điểm dưới 3 thi vào lớp 10 PTTH.
Giải pháp
- BGH xây dựng kế hoạch phụ đạo nâng bậc học sinh yếu kém cụ thể, giao cho hai tổ chuyên môn họp thống nhất kế hoạch và chương trình phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém, để thống nhất chỉ đạo và kiểm tra.
- Nhà trường tổ chức rà soát số học sinh yếu kém (đúng đối tượng) có kế hoạch bồi dưỡng nâng bậc ngay từ đầu năm học. Xác định được nguyên nhân sự yếu kém của học sinh :
- Phân công cụ thể cho GV tham gia công tác phụ đạo, cần đưa ra những giải pháp cụ thể, đổi mới linh hoạt trong công tác phụ đạo. GV dạy Toán, Văn của lớp nào phụ trách phụ đạo học sinh lớp đó.
- BGH, Tổ chuyên môn dự giờ, tổ chức rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh để việc phân hóa các đối tượng rõ nét hơn.
-Thực hiện khảo sát và báo cáo số liệu nâng bậc của học sinh theo định kì: tháng 9, tháng 11, tháng 1, tháng 3, tháng 5.
- Thống kê những nội dung mà học sinh còn yếu kém để từ đó điều chỉnh nội dung cần phụ đạo, nội dung dạy học linh hoạt theo nhu cầu của học sinh.
- Phối hợp với khuyến học các thôn, chi Hội phụ huynh các lớp để động viên học sinh yếu kém tham gia học bài ở nhà đầy đủ .
- Hồ sơ giáo viên dạy phụ đạo học sinh yếu kém gồm có:
+ Kế hoạch dạy học
+ Danh sách học sinh nâng bậc
+ Theo dõi nâng bậc
+ Lưu bài kiểm tra
+ Vở ghi của học sinh
+ Sổ đầu bài, sổ kiểm diện học sinh.
1.3.3 Nâng cao chất lượng công tác Đội, Hội và HĐNGLL, giáo dục KNS
Chỉ tiêu:
- 100% học sinh có ý thực thực hiện nội quy, quy định của nhà trường, của đội không có học sinh bỏ tiết, nghỉ học vô lí do.
- 100% HS bảo vệ của công, giữ gìn vệ sinh, tích cực tham gia đầy đủ các hoạt động của đoàn- đội. Phấn đấu 95% thanh niên được học lớp đối tượng đoàn. Kết nạp 100% vào Đoàn.
- 100% các lớp, các chi đội tham gia đủ số lượng, đủ nội dung các HĐNGLL giáo dục KNS của nhà trường. Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, chấp hành đầy đủ quy định đề ra. Phấn đấu lớp xuất sắc 5 lớp, lớp tiên tiến 3 lớp
- Tham gia đầy đủ các cuộc thi do các cấp phát động.
- Đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định, có chất lượng và được Phòng giáo dục xếp loại tốt.
Biên pháp:
- Đội cờ đỏ đi vào hoạt động có nề nếp, làm tốt công tác đánh giá xếp loại hàng tuần, làm căn cứ để xem xét thi đua cuối năm.
- Tổ chức sinh hoạt 15’đầu giờ có chất lượng.
- Thực hiện giảng dạy nghiêm túc các tiết theo chủ đề hàng tháng, hình thành hồ sơ, sinh hoạt và đánh giá theo kỳ.
4.1. Đối với GDKNS:
+ Tiếp thục thực hiện nghiêm túc kế hoạch 709/ KH – PGD&ĐT ngày 9 tháng 9 năm 2018 của PGD&ĐT về việc Triển khai công tác Giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cho trẻ em, học sinh các trường Mầm non, Tiểu học và THCS năm học 2018 -2019 và những năm tiếp theo. Giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm thực hiện giờ dạy KNS theo chủ đề từng tháng theo kế hoạch 709/KH – PGD&ĐT ngày 9/9/2018 của PGD&ĐT. Nhà trường sắp xếp bố trí giờ dạy cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện 1 tiết/tháng vào tuần thứ 2 của tháng. giáo viên chủ nhiệm có bài soạn GDKNS
4.2. Đối với HĐNGLL: Thời lượng tổ chức HĐGDNGLL là 4 tiết/tháng (hoặc 01 buổi/tháng). Cụ thể như sau:
- Tổng phụ trách đội phối hợp với đội ngũ GVCN tổ chức sinh hoạt dưới cờ 1 buổi/tháng( 4 tiết) theo chủ đề của tháng.
- Nhà trường bố trí sắp xếp thời khóa biểu cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện lên lớp 1 tiết/tháng ( 1 tiết GDATGT) dạy ngoài giờ chính khóa.
- Giáo viên chủ nhiệm soạn bài giảng GDATGT và GDKNS lên lớp theo thời khóa biểu của nhà trường đã sắp xếp.
1.3.4 Thực hiện phổ cập giáo dục:
Duy trì tỉ lệ phổ cập đến tháng 10/2019 đạt 94,5%
Biện pháp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập tiểu học và phổ cập giáo dục THCS và thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn.
- Tham mưu cho UBND xã, phường củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách phổ cập giáo dục; thực hiện tốt quản lí và lưu trữ hồ sơ phổ cập giáo dục; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình phổ cập giáo dục. Sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin điện tử quản lí phổ cập giáo dục- xóa mù chữ và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
- Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục, tích cực huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS cấp độ 3.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp để thực hiện tuyển sinh.
- Chỉ đạo thực hiện công tác điều tra P/C để bổ sung hồ sơ kịp thời, chính xác ngay từ đầu tháng 10 và kết thúc vào tháng 11.
1.3.5 Đổi mới phương pháp dạy học :
a) Chỉ đạo gv xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả trên lớp và ở ngoài lớp hoc. Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ; xây dựng mô hình nhà trường gắn với lao động sản xuất kinh doanh tại địa phương.
b) Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
c) Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của Bộ GDĐT, Bộ Văn Hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Tổ chức các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa- văn nghệ, thể dục- thể thao;... trên cơ sở tự nguyện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh, phát huy sự chủ động và sáng tạo ,tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
1.3.6 Tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá:
* Chỉ tiêu
- 100% GV thực hiện đúng quy chế đánh giá xếp loại học sinh.
- 100% các tiết kiểm tra ra đề theo dúng chỉ đạo chuyên môn và đánh giá đúng chất lượng học sinh.
*Biện pháp
- Giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra định kì, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết (nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học); Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học); Vận dụng cao (vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống). Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng "Trường học kết nối" của sở GDĐT, phòng GDĐT và nhà trường. Chỉ đạo giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.3.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Chỉ tiêu:
- 100% GV tham gia thi GV giỏi cấp trường, phấn đấu đạt kết quả 75% GV giỏi trên tổng số dự thi.
- 100% gv tham gia đăng kí dạy học theo chủ đề
- Có đủ SKKN có chất lượng theo đăng ký.
- Không có hồ sơ, giờ dạy bị xếp loại yếu khi được thanh kiểm tra.
* Biện pháp
- Tham gia tập huấn tốt về những nội dung chuyên đề nhân rộng do Sở GDĐT, Phòng GDDT, giáo viên cốt cán tập huấn .
-Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo các chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng các cơ sở giáo dục phổ thông, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng "Trường học kết nối".
- Chuẩn bị tốt cho đợt đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), - Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong nhà trường. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
- Tập trung chỉ đạo triển khai đánh giá, xếp loại giờ dạy theo 12 tiêu chí theo hướng dẫn tại Công văn số 572/HD-SGDĐT ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Sở GDĐT; nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Phòng và Sở GDĐT.
1.3.8. Tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học:
- Thực hiện việc tham mưu cho nhà trường đề nghị bổ sung các điều kiện về CSVC phục vụ cho chuyên môn chuẩn bị cho năm học mới
- Căn cứ vào việc kiểm tra trang thiết bị đồ dùng dạy học đầu năm học của giáo viên đề xuất nhà trường mua sắm bổ sung.
Nhữ Quốc Trị